Baird Parker RPF (RPF = Rabbit Plasma Fibrinogen) Agar được sử dụng để phát hiện và định lượng trực tiếp staphylococci dương tính với coagulase. Môi trường này có ưu điểm là giảm đáng kể số lượng phép thử khẳng định sự có mặt của staphylococci với coagulase, đặc biệt khi quan sát thấy các khuẩn lạc không điển hình trên môi trường chọn lọc khác.
Có nhiều mã sản phẩm với quy cách đóng gói khác nhau: BM06708; BM15908; BT00508; BT01008; BK055HA; BK055GC; BS03408; BS03808.
NGUYÊN TẮC:
Sự phát triển của staphylococci được tạo điều kiện thuận lợi bởi natri pyruvate và glycine
Hệ vi sinh vật đi kèm bị ức chế bởi lithium chloride và potassium tellurite (được bổ sung tạm thời), cũng như nồng độ glycine cao.
Huyết tương thỏ được chọn vì tính đặc hiệu cao đối với coagulase tụ cầu và khả năng phản ứng nhanh chóng tạo ra cục máu đông bằng cách hình thành staphylotrombin từ protrombin. Huyết tương thỏ được tăng cường bằng fibrinogen bò. Staphylotrombin hoạt động bằng cách cắt các fibrinopeptide A và B của fibrinogen, từ đó bắt đầu quá trình trùng hợp dẫn đến sự xuất hiện các quầng fibrin bao quanh các khuẩn lạc.
Chất ức chế trypsin đậu nành ngăn ngừa tiêu sợi huyết.
Màu đen của khuẩn lạc tụ cầu là do sự khử kali telurit thành Telluride. Ngoài ra, sự hiện diện của Tellurite giúp ức chế hệ vi sinh vật gram dương gây ô nhiễm..